Điều lệ

 

ĐIỀU LỆ

HIỆP HỘI VẬN TẢI Ô TÔ VIỆT NAM

 

CHƯƠNG I

TÊN GỌI, TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH

 

Điều 1: Hiệp hội lấy tên là HIỆP HỘI VẬN TẢI Ô TÔ VIỆT NAM

Tên tiếng anh: Vietnam Automobile Transportation Association

Viết tắt là:       VATA

Điều 2: Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam là một tổ chức Xã hội - Ngành Nghề, tập hợp các pháp nhân, cá nhân của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận tải ôtô hoặc liên quan đến vận tải ôtô, không phân biệt thành phần kinh tế tự nguyện tham gia Hiệp hội.

Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động góp phần xây dựng và phát triển ngành vận tải ôtô Việt Nam.

Điều 3: Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Trụ sở chính đặt tại thành phố Hà Nội, Hiệp hội có Văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Điều 4: Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước theo pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo điều lệ này, chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ nội vụ và quản lý các hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ… về lĩnh vực vận tải ôtô hoặc liên quan đến vận tải ôtô của Bộ giao thông vận tải .

 

CHƯƠNG II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HIỆP HỘI

 

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội:

1)    Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội; tuyên truyền và vận động thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước; cơ chế chính sách xây dựng, phát triển, quản lý ngành vận tải ôtô.

2)    Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

3)    Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội và Hội viên.

4)    Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội; hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp giữa các hội viên.

5)    Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, cung cấp thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật; Hỗ trợ doanh nghiệp hội viên trong việc chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, xúc tiến thương mại.

6)    Tư vấn, phản biện các vấn đề thuộc phạm vi hoạt động của Hiệp hội theo đề nghị của hội viên và các tổ chức, cá nhân.

           Thực hiện các dịch vụ công do cơ quan quản lý nhà nước giao.

7)    Làm đầu mối phối hợp liên kết giữa các doanh nghiệp thành viên, thúc đẩy liên doanh, liên kết, cùng có lợi.

8)    Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan đến hoạt động, đến sự phát triển của doanh nghiệp vận tải ôtô và liên quan đến vận tải ôtô; đến các lĩnh vực Hiệp hội hoạt động.

9)    Được thành lập các đơn vị làm kinh tế theo quy định của pháp luật.

10)     Phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

11)     Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của Hội viên; các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ; các nguồn tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

12)     Được tham gia các hoạt động quốc tế và được gia nhập là hội viên của các Hội quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Nghĩa vụ của Hiệp hội

1)    Hoạt động của Hiệp hội theo điều lệ đã được đại hội thông qua và được Bộ Nội vụ phê duyệt.

2)    Chịu sự quản lý nhà nước về ngành nghề của Bộ Giao thông vận tải.

3)    Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ 30 ngày, Hiệp hội báo cáo bằng văn bản gửi Bộ Nội vụ và Bộ giao thông vận tải.

4)     Khi lập văn phòng đại diện của Hiệp hội tại địa phương khác phải xin phép uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ giao thông vận tải.

5)    Khi thay đổi Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, thay đổi trụ sở, sửa đổi bổ sung điều lệ, Hiệp hội báo cáo Bộ Nội vụ, Bộ giao thông vận tải.

6)    Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ giao thông vận tải.

7)    Hàng năm Hiệp hội báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hiệp hội với Bộ Nội vụ và Bộ giao thông vận tải.

8)    Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

9)    Danh sách hội viên, các tổ chức cơ sở trực thuộc, các văn kiện đại hội, biên bản họp Ban chấp hành và Ban thường trực và các chứng từ về tài chính được lập thành hồ sơ và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội.

10)     Kinh phí thu được dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và điều lệ.

Hàng năm báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của Nhà nước và gửi tới cơ quan tài chính.

 

CHƯƠNG III

HỘI VIÊN

 

Điều 7: Hội viên

1)    Hội viên chính thức:  Các pháp nhân, cá nhân của Việt nam hoạt động trong lĩnh vực; sản xuất, kinh doanh, khoa học, kỹ thuật, dịch vụ… thuộc lĩnh vực vận tải ôtô hoặc liên quan đến vận tải ôtô tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí, đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.

Người được các hội viên là pháp nhân cử tham gia các hoạt động của Hiệp hội phải là người có thẩm quyền của hội viên. Trong trường hợp người được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác, thì hội viên cử người thay thế.

Hiệp hội được thu nhận hội viên của Hiệp hội doanh nghiệp vận tải ôtô và liên quan đến vận tải ôtô đã được Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập theo quy định của pháp luật.

2) Hội viên liên kết: Các doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, có đóng góp vào sự phát triển của Hiệp hội, tán thành điều lệ và tự viết đơn gia nhập Hiệp hội được công nhận là hội viên liên kết.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên liên kết thực hiện theo quy định của điều lệ.

3) Hội viện danh dự: Những công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên danh dự thực hiện theo quy đinh của điều lệ.

4) Pháp nhân hoặc cá nhân có đơn tham gia Hiệp hội; được kết nạp theo quy định của điều lệ này.

Điều 8: Chấm dứt quyền hội viên

1)    Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, gửi đơn tới Ban chấp hành Hiệp hội.

2)    Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng Điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến uy tín hoặc lợi ích của Hiệp hội.

3)    Bị cơ quan nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.

Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban chấp hành Hiệp hội ra thông báo.

Điều 9: Quyền lợi của hội viên:

1)    Được tham gia đại hội, bầu cử đại biểu tham dự đại hội của Hiệp hội.

2)    Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị với các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội.

3)    Được ứng cử, đề cử và bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.

4)    Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.

5)    Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo trợ trong các công trình nghiên cứu các sáng kiến phát minh, bảo vệ quyền lợi chính đáng theo đúng quy định của pháp luật.

6)    Được Hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp tác, liên kết sản xuất.

7)    Được quyền ra khỏi Hiệp hội

8)    Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử.

Điều 10: Nghĩa vụ của Hội viên

1)    Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện nghị quyết của đại hội của Ban chấp hành và thường trực ban chấp hành; tuyên truyền phát triển hội viên mới.

2)    Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức ngày càng vững mạnh.

3)    Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.

4)    Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ theo quy định.

 

 

CHƯƠNG IV

TỔ CHỨC HIỆP HỘI

 

Điều 11: Nguyên tắc hoạt động

Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam là tổ chức xã hội - ngành nghề hoạt động trong phạm vi cả nước được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Ban chấp hành và các cơ quan của Hiệp hội làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, lãnh đạo tập thể, quyết đinh theo đa số.

Điều 12: Tổ chức của Hiệp hội

Tổ chức của Hiệp hội bao gồm:

- Đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu các Hội viên

- Ban Chấp hành

- Thường trực Ban chấp hành

- Ban kiểm tra

- Tổ chức cơ sở

Điều 13: Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu:

1)    Đại hội toàn thể hoặc Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội vận tải ôtô Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 5 năm một lần.

2)    Nội dung chủ yếu quyết định tại Đại hội

- Thảo luận báo cáo tổng kết hết nhiệm kỳ và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ mới.

- Bầu Ban chấp hành và Ban kiểm tra của Hiệp hội

- Sửa tên, sửa đổi điều lệ (nếu có)

- Gia nhập liên hiệp các hội cùng lĩnh vực hoạt động (nếu có)

- Chia, tách, sát nhập, hợp nhất, giải thể Hiệp hội (nếu có)

- Tài chính của Hiệp hội

3)    Đại hội đại biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của 2/3 uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội, hoặc trên 30% số hội viên yêu cầu.

4)    Các Nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.

Điều 14: Ban chấp hành:

1)    Ban chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng Uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người trúng cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.

Uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại không hạn chế số nhiệm kỳ tham gia.

2)    Các uỷ viên Ban chấp hành đại diện cho các doanh nghiệp khi nghỉ hưu hoặc chuyển sang các lĩnh vực khác không liên quan đến vận tải ôtô hoặc sang doanh nghiệp không phải là hội viên của Hiệp hội sẽ thôi tham gia Ban chấp hành.

Nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội là 5 năm, hoạt động theo quy chế được Ban chấp hành thông qua.

3)    Ban chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ một năm một lần.

4)    Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành Hiệp hội:

- Quyết định các biên pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của đại hội.

- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành Hiệp hội cho thành viên biết.

- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.

- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, văn phòng Hiệp hội, vcơ quan đại diện; Quy định các nguyên tắc, chế độ  quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.

- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch,  Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và các uỷ viên thường trực.

- Bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm, bãi nhiệm các uỷ viên Ban chấp hành (khi cần thiết)

- Cử trưởng các Ban chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực.

- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.

- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ.

- Xét kết nạp, khai trừ hội viên; thành lập hoặc giải tán các tổ chức cơ sở.

Điều 15: Thường trực Ban chấp hành

1)    Ban thường trực do Ban chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số uỷ viên. Số lượng uỷ viên thường trực do Ban chấp hành Hiệp hội quyết định nhưng không quá 1/3 số uỷ viên chấp hành.

2)    Ban thường trực thay mặt Ban chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban chấp hành Hiệp hội.

3)    Thường trực ban chấp hành thực hiện một số nhiệm vụ theo uỷ quyền của Ban chấp hành.

Điều 16: Chủ tịch và Phó Chủ tịch

1)    Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:

- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.

- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành Hiệp hội và thường trực Ban chấp hành

- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban chấp hành, thường trực Ban chấp hành Hiệp hội.

- Thay mặt Ban chấp hành và Thường trực Ban chấp hành ký các quyết định về tổ chức và nhân sự; ký các văn bản báo cáo các cơ quan quản lý Nhà nước.

2)    Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và một phó Chủ tịch có thể được uỷ quyền điều hành công việc của Chủ tịch Ban chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 17: Tổng thư ký Hiệp hội

1)    Tổng thư ký có các nhiệm vụ sau:

- Xây dựng Quy chế hoạt động của Văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban chấp hành Hiệp hội phê duyệt.

- Đôn đốc các tổ chức cơ sở; các uỷ viên chấp hành thực hiện Nghị quyết của Ban chấp hành và thường trực Ban chấp hành Hiệp hội.

- Đình kỳ báo cáo thường trực và Ban chấp hành Hiệp hội về hoạt động của Hiệp hội, của các tổ chức cơ sở.

- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội.

2)    Tuỳ nhiệm vụ từng thời kỳ, có thể có Phó tổng thư ký - Phó tổng thư ký giúp việc Tổng thư ký và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng thư ký.

Điều 18: Cơ quan đại diện

1) Cơ quan đại diện của Hiệp hội ở trong nước và nước ngoài được thành lập theo quy định của pháp luật.

2) Cơ quan đại diện là đầu mối phổ biến và đôn đốc thực hiện Nghị quyết của Đại hội, của Ban chấp hành, thường trực Ban chấp hành và thực hiện một sốnhiệm vụ khác do Ban chấp hành giao.

Điều 19: Tổ chức cơ sở

1) Tổ chức cơ sở được thành lập theo khu vực hoặc theo lãnh thổ.

2) Từ 3 hội viên trở lên có thể thành lập tổ chức cơ sở theo hướng dẫn và quyết định của Ban chấp hành Hiệp hội.

3) Tổ chức cơ sở hoạt động theo điều lệ của Hiệp hội và quy chế tổ chức hoạt động được đại hội cơ sở thông qua và được Ban chấp hành Hiệp hội phê duyệt.

Điều 20: Văn phòng Hiệp hội

1)    Văn phòng Hiệp hội là cơ quan giúp Ban chấp hành và thường trực Ban chấp hành Hiệp hội;

2)    Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Ban chấp hành phê duyệt.

3)    Văn phòng Hiệp hội có chánh văn phòng, phó văn phòng và một số cán bộ nhân viên hoạt động chuyên trách. Các nhân viên văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng vào làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.

4)    Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội được sử dụng từ các nguồn thu của Hiệp hội.

Điều 21: Ban kiểm tra

1)    Ban kiểm tra do Đại hội trực tiếp bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.

2)    Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế được Ban chấp hành Hiệp hội phê duyệt.

 

CHƯƠNG V

TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI

 

Điều 22: Nguồn thu của Hiệp hội:

- Lệ phí gia nhập Hiệp hội

- Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định

- Tài trợ của tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 23: Các khoản chi của Hiệp hội.

Được chi theo Quy chế tài chính của Ban chấp hành, Hiệp hội như chi cho các hoạt động chung của Hiệp hội, trả lương nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, mua sắm tài sản, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Thường trực Hiệp hội quyết định.

Điều 24: Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.

1)    Ban chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước.

2)    Ban Kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.

 

CHƯƠNG VI

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 25: Khen thưởng.

Những hội viên, thành viên Ban chấp hành Hiệp hội, Ban thường trực, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển ngành Vận tải ôtô, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng, được Hiệp hội đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.

Điều 26: Kỷ luật.

Hội viên, thành viên Ban chấp hành Hiệp hội, Ban thường trực, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn hại đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tuỳ mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo hoặc xoá tên trong danh sách Hội viên hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 27: Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội toàn quốc Hiệp hội vận tải ôtô Việt Nam thông qua và được Bộ Nội vụ phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 28: Bản Điều lệ này đã được Đại hội nhiệm kỳ III Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam thông qua ngày 17 tháng 04 năm 2008 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2009. ( được Bộ Nội vụ phê duyệt tại Quyết định số 859/QĐ-BNV ngày 01/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ) . Bản Điều lệ này sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể.