Dự thảo Điều lệ sửa đổi của Hiệp hội

Thứ Năm, 06/12/2012, 15:15

Dự thảo Điều lệ sửa đổi thay thế cho điều lệ của nhiệm kỳ III

 CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-------------

ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)

CỦA HIỆP HỘI VẬN TẢI ÔTÔ VIỆT NAM

 

Chương 1

TÊN GỌI - MỤC ĐÍCH - PHẠM VI HOẠT ĐỘNG

 

Điều 1: Tên gọi

 

Tên tiếng Việt của Hiệp hội: Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam

Tên tiếng Anh: Vietnam Automobile Transportation Association

Tên viết tắt tiếng Anh: VATA

 

Điều 2: Tôn chỉ, mục đích

 

Hiệp hội Vận tải ôtô Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hiệp hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các cá nhân, tổ chức của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực vận tải ôtô hoặc liên quan đến lĩnh vực vận tải ô tô (sau đây gọi tắt là hội viên) tự nguyện thành lập, nhằm mục đích: Tập hợp, đoàn kết hội viên, hoạt động thường xuyên, không vụ lợi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội, hội viên, của cộng động các doanh nghiệp vận tải ôtô và liên quan đến vận tải ô tô; Hỗ trợ những hoạt động có hiệu quả góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xây dựng phát triển ngành vận tải ô tô theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hoá.

Điều 3: Phạm vi hoạt động của Hiệp hội

 

Hiệp hội hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, theo Điều lệ Hiệp hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tuân thủ luật pháp quốc tế mà Nhà nước Việt Nam tham gia là thành viên

Hiệp hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải trong phạm vi, lĩnh vực chuyên môn hoạt động của Hiệp hội.

 

Điều 4: Địa vị pháp lý của Hiệp hội

 

Hiệp hội có tư cách pháp nhân, có biểu tượng (logo), có con dấu và tài khoản riêng tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Trụ sở chính của Hiệp hội đặt tại thành phố Hà Nội – nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Hiệp hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)), các chi hội, chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

 

Chương 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,

NGHĨA VỤ VÀ PHƯƠNG THỨC CỦA HIỆP HỘI

 

Điều 5: Chức năng của Hiệp hội

 

1.     Tuyên truyền, vận động, tập hợp hội viên cũng như các tầng lớp nhân dân tham gia góp phần tích cực vào công tác phát triển bền vững của ngành vận tải ô tô và lĩnh vực liên quan đến ngành vận tải ô tô trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

2.     Đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội viên trong các hoạt động thuộc ngành vận tải ô tô và lĩnh vực liên quan đến vận tải ô tô trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.

3.     Tư vấn, phản biện đối với các công việc liên quan đến phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến vận tải ô tô theo quy định của pháp luật, làm cầu nối giữa các hội viên, thành viên của Hiệp hội với các cơ quan hữu quan nhằm giải quyết các vấn đề có liên quan đến sự phát triển bền vững của ngành vận tải ô tô và lĩnh vực liên quan đến ngành vận tải ôtô trong khuôn khổ pháp luật quy định.

4.     Hỗ trợ hội viên trong viên ổn định, mở rộng và phát triển các loại hình kinh doanh – dịch vụ liên quan đến các công việc thuộc về ngành, lĩnh vực liên quan đến vận tải ô tô theo quy định của pháp luật.

5.     Xúc tiến công tác đầu tư – thương mại – dịch vụ – hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức hợp tác, tổ chức hội nghị, hội thảo về ngành, lĩnh vực liên quan đến ngành vận tải ô tô theo quy định của pháp luật.

 

Điều 6: Nhiệm vụ của Hiệp hội

 

1. Tập hợp, đoàn kết các thành viên trong Hiệp hội để xây dựng, phát triển Hiệp hội vững mạnh, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội nhằm phát triển ngành vận tải ô tô và các lĩnh vực liên quan đến ngành vận tải ôtô trên phạm vi cả nước; đồng thời tích cực tham gia vào các hoạt động trong công tác khác theo quy định của pháp luật để góp phần xây dựng và phát triển đất nước.

2. Đại diện, làm đầu mối liên hệ cho hội viên trong việc nghiên cứu, tổng hợp ý kiến của các hội viên để tham gia, kiến nghị với các cơ quan nhà nước về các chủ trương, chính sách, các biện pháp liên quan đến ngành vận tải ô tô và các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật; hỗ trợ hội viên về các vấn đề liên quan đến nội dung này nhằm tạo điều liện phát triển bền vững ngành vận tải ô tô của Việt Nam.

3. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp và tổ chức giúp đỡ cho hội viên theo khả năng của Hiệp hội trong khuôn khổ luật pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam; tạo điều kiện để các đơn vị, tổ chức là hội viên tiếp cận với các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật, góp phần thúc đẩy vào sự phát triển ngành vận tải ôtô theo quy định của pháp luật.

4. Động viên sự giúp đỡ, tương trợ lẫn nhau giữa các hội viên trong công tác phát triển ngành vận tải ô tô trên phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.

5. Tư vấn pháp luật và nghiệp vụ chuyên môn; hướng dẫn, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, các kỹ năng nghề nghiệp và kiến thức về luật pháp, về kinh tế thị trường, về môi trường, về hội nhập quốc tế và đầu tư, về sở hữu trí tuệ,... cho hội viên theo quy định của pháp luật.

6. Cập nhật và cung cấp cho các hội viên về chính sách, pháp luật và các chủ trương của nhà nước liên quan đến ngành vận tải ô tô của Việt Nam theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện cho các hội viên chủ động trong công tác quản lý, phát triển ngành vận tải ô tô cũng như giúp các hội viên phòng tránh được các rủi ro trong quá trình thực hiện công tác tổ chức, hoạt động và phát triển ngành vận tải ô tô theo quy định của pháp luật.

7. Hướng dẫn, giám sát các hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của nhà nước và điều lệ, quy chế, quy định hoặc những nội dung khác của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

8. Giới thiệu thành tựu và năng lực của các hội viên

9. Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo bồi dưỡng, tư vấn về nghiệp vụ, khoa học – công nghệ, cách thức quản lý mới, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp cho hội viên trong phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

10. Tổ chức các hoạt động dịch vụ liên quan đến lĩnh vực, phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội theo quy định của pháp luật để tạo nguồn thu cho Hiệp hội.

11. Mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật nhằm tranh thủ các điều kiện để phát triển ngành vận tải ô tô của Việt Nam.

12. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hiệp hội theo đúng quy định của pháp luật.

13. Xuất bản tạp chí, ấn phẩm (nếu có) của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện các công việc khác khi được cơ quan nhà nước Việt Nam yêu cầu.

 

Điều 7: Quyền hạn của Hiệp hội

 

1. Tổ chức hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội đã được phê duyệt.

2. Tuyên truyền mục đích của Hiệp hội

3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội.

4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hiệp hội, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hiệp hội.

5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các tổ chức cơ sở của Hiệp hội, các hội viên vì lợi ích chung của Hiệp hội, hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.

6. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết cho các tổ chức cơ sở, cho hội viên theo quy định của pháp luật.

7. Tham gia chương trình; dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biên và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề, tập huấn theo quy định của pháp luật.

8. Thành lập, giải thể pháp nhân thuộc hiệp hội theo quy định của pháp luật.

9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp lụât có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển của Hiệp hội và lĩnh vực hoạt động của Hiệp hội. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, tổ chức hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hiệp hội.

11. Được gây quỹ Hiệp hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

12. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của nhà nước.

13. Được gia nhập các tổ chức Quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thoả thuận Quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ về việc gia nhập tổ chức Quốc tế tương ứng, ký kết thực hiện thoả thuận Quốc tế.

14. Khen thưởng và đề nghị cơ quan Nhà nước khen thưởng đối với các tổ chức cơ sở, các hội viên có thành tích trong các hoạt động về xây dựng và phát triển ngành vận tải ôtô và thực hiện tốt Điều lệ của Hiệp hội.

 

 

Điều 8: Nghĩa vụ của Hiệp hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hiệp hội và Điều lệ Hiệp hội. Không lợi dụng hoạt động của Hiệp hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Hiệp hội chịu sự quản lý của nhà nước về ngành nghề của Bộ Giao thông vận tải.

3. Trước khi tổ chức đại hội nhiệm kỳ ba mươi ngày, Hiệp hội phải có văn bản báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Giao thông vận tải.

4. Việc lập văn phòng đại diện của Hiệp hội ở địa phương khác phải xin phép Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi đặt văn phòng đại diện và báo cáo bằng văn bản với Bộ Nội vụ.

5. Khi thay đổi chủ tịch, phó chủ tịch, tổng thư ký của Hiệp hội, thay đổi trụ sở, sửa đổi, bổ sung điều lệ, Hiệp hội phải báo cáo với Bộ Nội vụ.

6. Việc lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo Bộ Nội vụ.

7. Hàng năm chậm nhất vào ngày 01 tháng 12, Hiệp hội báo cáo tình hình tổ chức hoạt động của Hiệp hội với Bộ Nội vụ và Bộ Giao thông vận tải.

8. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc tuân thủ pháp luật.

9. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hiệp hội danh sách hội viên, các tổ chức cơ sở, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc hiệp hội, sổ sách chứng từ về tài sản, tài chính của Hiệp hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp của Ban chấp hành, Thường vụ Ban chấp hành Hiệp hội.

10. Kinh phí thu được theo quy định tại điều 28 phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của điều lệ Hiệp hội; không được chia cho hội viên.

11. Việc sử dụng kinh phí của Hiệp hội phải chấp hành quy định của pháp luật. Hàng năm Hiệp hội phải báo cáo quyết toán tài chính theo quy định của nhà nước, việc tiếp nhận sử dụng nguồn tài trợ của các nhân, tổ chức nước ngoài gửi cơ quan tài chính cùng cấp và Bộ Nội vụ.

12 Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hiệp hội.

 

Điều 9: Phương thức hoạt động của Hiệp hội

 

1. Thông qua bộ máy trực thuộc Hiệp hội và thực hiện sự phối hợp với các địa phương, sự hợp tác với các tổ chức trong nước và quốc tế theo quy định của pháo luật và Điều lệ Hiệp hội để góp phần đạt mục tiêu, hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển ngành, lĩnh vực liên quan đến vận tải ô tô của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo, xuất bản tạp chí, ấn phẩm theo quy định của pháp luật để kiến nghị với nhà nước trong việc ban hành chính sách phù hợp với thực tiễn phát triển của ngành, lĩnh vực liên quan đến ngành vận tải ô tô của Việt Nam theo quy định của pháp luật.

 

Chương 3

HỘI VIÊN

 

Điều 10: Hội viên của Hiệp hội

 

1. Các tổ chức hoạt động trong ngành vận tải ô tô và lĩnh vực liên quan đến hoạt động vận tải ô tô, các nhà khoa học, các nhà quản lý có kinh nghiệm công dân Việt Nam tán thành Điều lệ Hiệp hội và tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hiệp hội, được xét để trở thành  hội viên của Hiệp hội.

2. Hội viên của Hiệp hội gồm có: Hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự:

a. Hội viên chính thức của Hiệp hội gồm có: Hội viên tập thể và hội viên cá nhân:

- Hội viên tập thể: là các tổ chức có tư cách pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong ngành vận tải ô tô và lĩnh vực khác có liên quan đến vận tải ô tô hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hội viên cá nhân: là các nhà khoa học, các nhà quản lý là công dân Việt Nam hoạt động trong ngành vận tải ô tô và lĩnh vực liên quan đến vận tải ô tô.

b. Hội viên liên kết của Hiệp hội:

- Các doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100%, vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong ngành vận tải ô tô và lĩnh vực liên quan đến vận tải ô tô có trụ sở tại Việt Nam, có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội, tán thành điều lệ Hiệp hội, thì được Hiệp hội xem xét công nhận là hội liên liên kết.

c. Hội viên danh dự của Hiệp hội: công dân và tổ chức pháp nhân của Việt Nam không có điều kiện trở thành hội viên chính thức hoặc hội viên liên kết của Hiệp hội nhưng có uy tín, có kinh nghiệm và có công lao đối với sự phát triển của Hiệp hội, tán thành Điều lệ Hiệp hội được Hiệp hội xem xét công nhận là hội viên danh dự của Hiệp hội.

3. Điều kiện trở thành hội viên của Hiệp hội (áp dụng cho hội viên chính thức và hội viên liên kết của Hiệp hội):

a. Tán thành Điều lệ Hiệp hội;

b. Tự nguyện viết đơn xin gia nhập Hiệp hội;

c. Đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội;

d. Được Ban Chấp hành Hiệp hội công nhận là hội viên của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;

đ. Các đơn vị, tổ chức pháp nhân hoặc các cá nhân chỉ chính thức trở thành hội viên Hiệp hội sau khi đã hoàn thành thủ tục đóng hội phí gia nhập Hiệp hội và được nhận giấy chứng nhận là hội viên của Hiệp hội;

e. Các hội viên là pháp nhân (tổ chức có tư cách pháp nhân) cử người đại diện của mình tại Hiệp hội; người đại diện phải có đủ thẩm quyền quyết định, được ghi rõ họ tên, chức vụ trong đơn xin gia nhập Hiệp hội; trường hợp uỷ nhiệm, người được uỷ nhiệm làm đại diện phải đủ thẩm quyền quyết định và người uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm về sự uỷ nhiệm đó; khi thay đổi người đại diện, hội viên phải thông báo bằng văn bản ngay sau khi thay đổi cho Ban thường vụ Hiệp hội biết (chậm nhất trong vòng 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày có sự thay đổi này).

 

Điều 11: Quyền lợi của Hội viên

 

1. Được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp trong hoạt động của mình phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội.

2. Được cung cấp những thông tin phục vụ cho việc tổ chức, hoạt động xây dựng và phát triển ngành vận tải ô tô và lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động vận tải ô tô trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

3. Tham gia các hội nghị, hội thảo, tập huấn, đào tạo bồi dưỡng kỹ năng nghề nghiệp trong việc xây dựng và phát triển ngành vận tải ô tô và các lĩnh vực khác có liên quan đến hoạt động vận tải ô tô trên lãnh thổ Việt Nam do Hiệp hội tổ chức, hoặc được Hiệp hội mời tham gia.

4. Tham gia các công việc của Hiệp hội; được yêu cầu Hiệp hội làm trung gian hoặc tư vấn trong các vấn đề giao dịch hoặc nghiên cứu.

5. Được dự đại hội (nếu đại hội toàn thể) hoặc được giới thiệu người đại diện đi dự đại hội (nếu đại hội đại biểu), được ứng cử, đề cử, bầu cử vào các chức danh thuộc các cơ quan Lãnh đạo của Hiệp hội cũng như tổ chức cơ sở của hiệp hội; thảo luận, biểu quyết các nghị quyết của Hiệp hội; phê bình, chất vấn Ban Chấp hành Hiệp hội về mọi chủ trương và hoạt động của Hiệp hội.

6. Được ra khỏi Hiệp hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên; trong trường hợp này, hội viên cần thông báo chính thức bằng văn bản cho Ban Thường vụ Hiệp hội và sẽ nhận được sự đồng ý của Ban Thường vụ trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được văn bản của hội viên.

7. Trong trường hợp có lý do riêng chính đáng, hội viên của Hiệp hội có thể xin tạm dừng các hoạt động của mình với tư cách là hội viên của Hiệp hội trong một khoảng thời gian nhất định nhưng cộng lại không được quá thời gian 01 (một) năm của 01 (một) nhiệm kỳ của Hiệp hội và trong trường hợp này, hội viên phải có đơn chính thức gửi tới Ban Chấp hành Hiệp hội, trong đó có nêu rõ lý do chính đáng và thời gian xin tạm dừng hoạt động trong tư cách hội viên của mình; trong thời gian hội viên đề nghị tạm dừng hoạt động thì hội viên không phải tham gia đóng góp các nguồn lực cho Hiệp hội ngoài việc vẫn tuân thủ đúng, đầy đủ các quy định về việc đóng hội phí của hội viên cho Hiệp hội (tiền hội phí, thời gian đóng hội phí theo quy định của Hiệp hội).

8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội và quyền biểu quyết các vấn đề của Hiệp hội (trừ khi có các quy định khác về việc này theo quy định của pháp luật).

9. Được khen thưởng về thành tích trong việc xây dựng và phát triển ngành vận tải ô tô và Hiệp hội vận tải ô tô.

10. Được sử dụng hình ảnh và thông tin thuộc quyền sử dụng hợp pháp của Hiệp hội trên cơ sở có sự cho phép của Hiệp hội bằng văn bản để sử dụng những hình ảnh và thông tin đó thực hiện công việc quảng bá và tuyên truyền cho các hoạt động của tổ chức của mình theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

11. Được giới thiệu thành viên mới tham gia làm hội viên của Hiệp hội.

12. Được cấp giấy chứng nhận Hội viên của Hiệp hội.

 

Điều 12: Nghĩa vụ của Hội viên

 

1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này.

2. Nghiêm chỉnh thực hiện Điều lệ của Hiệp hội và nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành Hiệp hội.

3. Cung cấp cho Ban Chấp hành Hiệp hội (khi có yêu cầu) những thông tin có liên quan đến lĩnh vực hoạt của mình để Hiệp hội có đủ thông tin phục vụ những vấn đề hội viên có yêu cầu.

4. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để cùng nhau góp phần xây dựng Hiệp hội ngày càng vững mạnh, phát triển.

5. Dự các buổi họp thường kỳ và bất thường của Hiệp hội khi được mời.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng kỳ hạn theo quy định của Hiệp hội.

7. Bảo vệ uy tín của Hiệp hội, không được nhân danh Hiệp hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được Chủ tịch Ban Chấp hành Hiệp hội phân công bằng văn bản.

8. Thực hiện chế độ báo cáo lên cơ quan Hiệp hội theo quy định của Hiệp hội.

 

Điều 13: Chấm dứt tư cách hội viên và thủ tục chấm dứt quyền hội viên

 

1. Tư cách hội viên Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

a. Tổ chức, đơn vị, cá nhân tự ngừng hoạt động, bị đình chỉ hoạt động, bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật;

b. Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên 50% (năm mươi phần trăm) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi hội viên vi phạm một trong các điều sau:

- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;

- Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên; không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội.

c. Tất cả các hội viên (chính thức, liên kế, danh dự) khi bị tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị xoá tên trọng danh sách hội viên của Hiệp hội.

2. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút tên ra khỏi danh sách hội viên theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;

3. Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ hội viên.

4. Ban thường vụ Hiệp hội thông báo bằng văn bản về danh sách hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết (thời gian chậm nhất phải thông báo cho các hội viên của Hiệp hội biết là không quá 60 (sáu mươi) ngày tính từ ngày có các quyết định chính thức có hiệu lực thi hành về việc các hội viên xin rút ra khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên bị xoá tên).

 

Chương 4

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ HIỆP HỘI

 

Điều 14: Nguyên tắc tổ chức của Hiệp hội

 

Tổ chức, hoạt động của Hiệp hội được thực hiện theo nguyên tắc sau:

1. Tự nguyện, tự quản;

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch;

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động;

4. Không vì mục đích lợi nhuận;

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

 

 

Điều 15: Cơ cấu, tổ chức của Hiệp hội

 

1. Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam được tổ chức hoạt động theo mô hình sau:

a. Đại hội nhiệm kỳ (tên gọi khác là Đại hội Đại biểu) hoặc Đại hội bất thường;

b. Ban Chấp hành Hiệp hội;

c. Ban Thường vụ Hiệp hội;

d. Ban Kiểm tra Hiệp hội;

đ. Các Ban chuyên môn của Hiệp hội (nếu có);

e. Văn phòng Hiệp hội;

g. Cơ quan thông tin ngôn luận của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

h. Các Chi hội cơ sở theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

i. Văn phòng Đại diện, chi nhánh Hiệp hội ở trong và ngoài nước (nếu có) theo quy định của pháp luật;

k. Các tổ chức, đơn vị chuyên môn trực thuộc Hiệp hội, phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;

l. Các Hội/ Hiệp hội vận tải ô tô ở các địa phương được thành lập theo quy định của pháp luật tự nguyện tham gia làm thành viên của Hiệp hội.

 

Điều 16: Đại hội nhiệm kỳ, Hội nghị thường niên và Đại hội bất thường của Hiệp hội

 

1. Đại hội nhiệm kỳ là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội, do Ban Chấp hành Hiệp hội triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia ít nhất trên 50% số đại biểu triệu tập đại diện cho số lượng hội viên của Hiệp hội.

2. Đại hội có nhiệm vụ:

a. Thông qua báo cáo hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và chương trình, phương hướng hoạt động của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;

b. Quyết định số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội;

c. Bầu Ban chấp hành Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội và các chức danh lãnh đạo của Hiệp hội (nếu có);

d. Thông qua báo cáo tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ trước và thông qua dự toán, định hướng hoạt động tài chính của Hiệp hội trong nhiệm kỳ tới;

đ. Quyết định lệ phí gia nhập Hiệp hội (nếu có) và hội phí hàng năm của hội viên; hoặc quyết định việc uỷ quyền cho Ban Chấp hành Hiệp hội thay mặt Hiệp hội quyết định mức hội phí hàng năm của hội viên Hiệp hội ;

e. Chỉ có Đại hội nhiệm kỳ của Hiệp hội hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền quyết định về việc đổi tên, chia, tách, hợp nhất, sát nhập, giải thể Hiệp hội cũng như sửa đổi hoặc bổ sung Điều lệ của Hiệp hội;

g. Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội;

h. Đại hội thông qua Nghị quyết giải thể Hiệp hội (nếu có), chỉ định ban xử lý giải thể (nếu có) để tiến hành các thủ tục giải thể (nếu có) theo quy định của pháp luật.

4. Đại hội bất thường của Hiệp hội có thể được triệu tập theo quyết định của Ban Thường vụ Hiệp hội khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc 2/3 (hai phần ba) số Uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội yêu cầu.

 

Điều 17: Nguyên tắc biết quyết tại Đại hội

 

1. Đại hội có thể biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức bỏ phiếu do đại hội quyết định.

2. Những Nghị quyết của Đại hội được thông qua với biểu quyết trên 50% theo số đại biểu tham dự có mặt tại Đại hội của Hiệp hội.

3. Riêng đối với những vấn đề đặc biệt quan trọng sau đây thì phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu có mặt tại Đại hội của Hiệp hội tán thành;

a. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hiệp hội;

b. Giải thể và thanh lý tài sản của Hiệp hội (nếu có);

 

Điều 18: Hiệp hội tự giải thể

 

Hiệp hội tự giải thể trong các trường hợp sau:

1. Quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

2. Theo quy định tại khoản 3 điều 17.

3. Bộ Nội vụ quyết định giải thể sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thanh toán nợ và thanh lý tài sản. Chấm dứt hoạt động kể từ ngày Bộ Nội vụ quyết định.

 

Điều 19: Ban Chấp hành Hiệp hội

 

1. Ban Chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất, điều hành mọi hoạt động của Hiệp hội trong thời gian giữa hai kỳ Đại hội.

2. Ban Chấp hành Hiệp hội họp 01 (một) lần trong năm và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội hoặc của Chủ tịch Hiệp hội.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng thư ký và các Uỷ viên.

4. Số lượng thành viên của Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội Hiệp hội quy định và tiến hành bầu tại Đại hội Hiệp hội; Ban Chấp hành Hiệp hội do Đại hội nhiệm kỳ bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay; người đắc cử phải đạt trên 50% (năm mươi phần trăm) số phiếu hợp lệ.

5. Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định công việc theo đa số, trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định thuộc về Chủ tịch Hiệp hội.

6. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội phải là người có tâm huyết với Hiệp hội, có trình độ và khả năng điều hành, có phẩm chất đạo đức tốt, có sức khoẻ để gánh vác nhiệm vụ được Hiệp hội giao.

7. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại tại Đại hội nhiệm kỳ và không hạn chế số nhiệm kỳ tham gia; nhưng cũng có thể bị miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội bất thường hoặc theo Đơn đề nghị của hơn 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức của Hiệp hội hoặc của 2/3 (hai phần ba) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội.

8. Việc chấm dứt tư cách Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội trong các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiễm và rút tên ra khỏi danh sách Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện theo quy định tại điều 21 Điều lệ này.

9. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội là đại diện tổ chức pháp nhân do về hưu hoặc chuyển đổi công tác sẽ được thay thế bằng một người khác cũng của tổ chức pháp nhân đó hoặc tổ chức pháp nhân khác trường hợp này phải báo cáo Ban Thường vụ Hiệp hội trước 30 (ba mươi) ngày và người thay thế phải được trên 50% (năm mươi phần trăm) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội đồng ý.

10. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.

11. Tuỳ theo yêu cầu, Ban Chấp hành Hiệp hội có thể cử ra hoặc thành lập ra các Ban Chuyên môn giúp việc cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

 

 

 

Điều 20: Nhiệm vụ của Ban Chấp hành Hiệp hội

 

1. Cụ thể hoá các nghị quyết của Đại hội Hiệp hội và đề ra những biện pháp để thực hiện Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội.

2. Ra nghị quyết về chương trình công tác và dự toán, quyết toán các khoản thu – chi hàng năm của Hiệp hội.

3. Quyết định cơ cấu tổ chức và bộ máy của Hiệp hội; bầu cử và bãi miễn các chức danh lãnh đạo Hiệp hội sau đây: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký, các uỷ viên thường vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

4. Bầu bổ sung các Uỷ viên Ban Chấp hành (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhưng không được quá 20% (hai mươi phần trăm) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội hiện có tại thời điểm bổ sung;

5. Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên và chuẩn bị các vấn đề liên quan để tổ chức Đại hội nhiệm kỳ, Đại hội bất thường. Hội nghị thường niên của Hiệp hội hoặc các vấn đề khác theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và phù hợp với các quy định của pháp luật.

6. Xem xét, quyết định việc Hiệp hội tham gia, gia nhập các tổ chức quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

7. Quyết định phê duyệt về cơ cấu tổ chức cũng như bố trí nhân sự phụ trách của các ban chuyên môn, các bộ phận thuộc văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện, chi nhánh và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

8. Xét kết nạp, khai trừ, khen thưởng, kỷ luật hội viên theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ Hiệp hội.

9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

10. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các cơ sở, các tổ chức, đơn vị trực thuộc của Hiệp hội và giữa các hội viên của Hiệp hội.

11. Hoà giải tranh chấp trong nội bộ Hiệp hội.

12. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của Hiệp hội và hội viên.

13. Định kỳ kiểm tra, nhận xét về những quyết định, hoạt động của Ban Thường vụ Hiệp hội, Ban Kiểm tra Hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.

 

Điều 21: Quy định về việc chấm dứt tư cách Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội

 

1. Tư cách Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ không còn giá trị nếu xảy ra một trong những trường hợp sau:

a. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội thường xuyên, liên tục không tham gia các hoạt động của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội mà không có lý do chính đáng.

b. Theo quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội với sự nhất trí của trên  50% (năm mươi phần trăm) số Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội vi phạm một trong các điều sau:

- Hoạt động trái với quy định của pháp luật Việt Nam;

- Hoạt động trái với mục đích của Hiệp hội, gây tổn hại đến uy tín của Hiệp hội;

- Không thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định, điều lệ hoặc nghị quyết của Hiệp hội hoặc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội (trừ trường hợp bất khả kháng và các trường hợp có lý do chính đáng khác được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thậun bằng văn bản theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội).

c. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội khi bi tước quyền công dân theo quy định của pháp luật thì đương nhiên bị hoá tên trong danh sách Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội.

2. Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội tự nguyện xin rút ra khỏi Ban Chấp hành Hiệp hội, cần gửi đơn cho Ban Thường vụ Hiệp hội để được xem xét, quyết định việc rút ra khỏi Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

3. Quyền và nghĩa vụ của Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội chấm dứt sau khi Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội ra thông báo chấm dứt quyền và nghĩa vụ của Uỷ viên Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

4. Ban Thường vụ Hiệp hội ra thông báo bằng văn bản về việc miễn nhiệm, bãi nhiễm hoặc xin rút tới các uỷ viên ban chấp hành và hội viên.

Điều 22: Ban Thường vụ Hiệp hội

 

1. Ban Thường vụ Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký và một số Ủy viên  do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.

2. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Ban Chấp hành Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa hai kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.

3. Ban Thường vụ Hiệp hội xem xét, đề nghị Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định việc bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành mới theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

4. Quyết định việc kết nạp hội viên mới của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

5. Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định thành lập các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội  và bổ nhiệm người lãnh đạo các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Hiệp hội nhưng phải báo cáo với Ban Chấp hành Hiệp hội tại cuộc họp gần nhất để Ban Chấp hành Hiệp hội ra quyết định phê duyệt về các vấn đề này.

6. Ban Thường vụ Hiệp hội thay mặt Hiệp hội thực hiện các nghĩa vụ và các mối quan hệ của Hiệp hội trong lĩnh vực đối nội, đối ngoại, đối với các tổ chức quốc tế mà Hiệp hội tham gia trong những lĩnh vực có liên quan theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

7. Xét khen thưởng và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng tổ chức trực thuộc Hiệp hội hoặc hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc.

8. Ban Thường vụ Hiệp hội có thể mời một số chuyên gia về kinh tế, pháp luật, quản lý, khoa học làm tư vấn cho Hiệp hội theo quy định của pháp luật; các thành viên này được mời dự Đại hội, tham dự các kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội và các cuộc họp khác của Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội quyết định.

9. Ban Thường vụ Hiệp hội hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành Hiệp hội thông qua.

10. Ban Thường vụ Hiệp hội cử ra bộ phận thường trực gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Tổng thư ký để quản lý hoạt động của các ban chuyên môn, văn phòng, chi nhánh văn phòng đại diện, các câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)), của Hiệp hội; xem xét, quyết định những dự án, đề án, kế hoạch công tác và những vấn đề lớn khác của Hiệp hội được quy định tài Điều lệ Hiệp hội; kiểm tra, giám sát hoạt động điều hành của các bộ phận thực thi nhiệm vụ của Hiệp hội.

11. Dự thảo về các nội dung như: báo cáo, nghị quyết của Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường, Hội nghị thường niên của Hiệp hội.

12. Dự thảo về các chương trình hoạt động, nghị quyết các kỳ họp giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành Hiệp hội.

 

Điều 23: Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội

 

1. Chủ tịch Hiệp hội:

a. Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;

b. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;

c. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:

- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;

- Là chủ tài khoản của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

- Quyết định các khoản thu, chi và sử dụng tài sản của Hiệp hội trong khuôn khổ các quy định về thu, chi và quản lý tài sản đã được Ban Chấp hành Hiệp hội nhất trí thông qua bằng văn bản phù hợp với các quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

- Tổ chức, triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, Hội nghị thường niên và các Quyết định của Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Chủ trì các cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Trực tiếp điều hành Ban Thường vụ và bộ phận thường trực Hiệp hội;

- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức – nhân sự của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội và Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;

- Thay mặt Hiệp hội trong các công tác đối nội, đối ngoại của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

- Ký quyết định thành lập các tổ chức và đơn vị trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

- Chịu trách nhiệm phân công công tác đối với các Phó Chủ tịch Hiệp hội trong từng lĩnh vực công việc của Hiệp hội;

- Ký quyết định kết nạp, khai trừ hội viên, khen thưởng các đơn vị, tổ chức, các cá nhân trực thuộc Hiệp hội hoặc có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

- Ký các hợp đồng về tuyển dụng nhân sự vào làm việc tại bộ phận văn phòng Hiệp hội, chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

2. Phó chủ tịch Hiệp hội:

a. Phó Chủ tịch Hiệp hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội;

b. Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Chủ tịch Hiệp hội về lĩnh vực công tác mà Chủ tịch Hiệp hội phân công theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

c. Trong số các Phó Chủ tịch Hiệp hội có một Phó Chủ tịch Hiệp hội được phân công thường trực để thay Chủ tịch Hiệp hội điều haàh công việc của Hiệp hội khi Chủ tịch Hiệp hội vắng mặt.

 

Điều 24: Tổng Thư ký và Phó Tổng Thư ký Hiệp hội.

 

1. Tổng Thư ký Hiệp hội:

a. Tổng Thư ký Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hiệp hội điều hành công việc hàng ngày của Hiệp hội theo nghị quyết, chương trình, kế hoạch công tác và theo quy chế của Hiệp hội đã được Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua;

b. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành Hiệp hội bầu và miễn nhiệm và làm việc theo chế độ chuyên trách;

c. Tổng Thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của văn phòng Hiệp hội và có những nhiệm vụ sau:

- Xây dựng quy chế hoạt động của văn phòng Hiệp hội, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Ban Thường vụ thông qua và báo cáo trước Ban Chấp hành Hiệp hội để Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định;

- Định kỳ báo cáo cho Ban Chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội;

- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội;

- Quản lý tài liệu của Hiệp hội;

- Thư ký các kỳ Đại hội Hiệp hội, Hội nghị thường niên của Hiệp hội (nếu có) và các cuộc họp của Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn phòng Hiệp hội;

- Đôn đốc các tổ chức cơ sở trực thuộc, các Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội và Ban Thường vụ Hiệp hội.

2. Phó Tổng Thư ký Hiệp hội:

a. Phó Tổng Thư ký Hiệp hội do Tổng Thư ký Hiệp hội đề nghị trong số các uỷ viên thường vụ và được Ban Chấp hành Hiệp hội chấp thuận bằng văn bản;

b. Chịu trách nhiệm giúp việc cho Tổng thư ký Hiệp hội, thực hiện những công việc được Tổng Thư ký Hiệp hội phân công và thay mặt Tổng thư ký Hiệp hội khi Tổng Thư ký Hiệp hội vắng mặt hoặc uỷ quyền theo quy định của Điều lệ Hiệp hội;

c. Phó Tổng Thư ký Hiệp hội do Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định bổ nhiệm và miễn nhiệm sau khi có sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội.

Điều 25: Văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội (nếu có), chi nhánh Hiệp hội (nếu có), câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)) và các ban chuyên môn của Hiệp hội (nếu có).

 

1. Văn phòng Hiệp hội và các ban chuyên môn của Hiệp hội là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hiệp hội và Ban Chấp hành. Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký trực tiếp phụ trách. Các ban chuyên môn có các trưởng ban.

2. Văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội, các câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)) là cơ quan trực thuộc Hiệp hội, giúp việc cho Hiệp hội, được thành lập ở các địa phương theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

3. Văn phòng Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội, các câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)) được tổ chức và hoạt đồng theo Quy chế do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

4. Để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội, Hiệp hội có thể được đặt Văn phòng đại diện, chi nhánh Hiệp hội (là cơ quan giúp việc cho Hiệp hội) tại các tỉnh, thành phố trong cả nước theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; chức năng, nhiệm vụ, quy chế hoạt động của văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội do Ban Thường vụ Hiệp hội ban hành theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

5. Chủ tịch Hiệp hội ký quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện Hiệp hội (nếu có), chi nhánh Hiệp hội (nếu có), các câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)) và các đơn vị và tổ chức trực thuộc khác (có tư cách pháp nhân và không có tư cách pháp nhân) của Hiệp hội (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

6. Các nhân viên của văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội, các câu lạc bộ (không có tư cách pháp nhân (nếu có)) hoặc các ban chuyên môn của Hiệp hội có thể làm việc chuyên trách hoặc kiêm nhiệm. Nếu làm việc chuyên trách được tuyển dụng theo quy định của Bộ Luật Lao động, quy định của Điều lệ Hiệp hội và các văn bản quy định của pháp luật có liên quan.

7. Kinh phí hoạt động của văn phòng Hiệp hội, văn phòng đại diện Hiệp hội, chi nhánh Hiệp hội hoặc các ban chuyên môn của Hiệp hội  do Tổng Thư ký Hiệp hội dự trù trình Ban Thường vụ Hiệp hội phê duyệt theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

 

Điều 26: Ban kiểm tra Hiệp hội

 

1. Ban kiểm tra Hiệp hội do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hiệp hội.

2. Số lượng Uỷ viên Ban Kiểm tra Hiệp hội do Đại hội quyết định.

3. Ban Kiểm tra Hiệp hội bầu ra Trưởng ban để điều hành công việc của Ban.

4. Trưởng Ban Kiểm tra phải là Ủy viên Ban Chấp hành Hiệp hội.

5. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra Hiệp hội cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hiệp hội là 05 (năm) năm.

6. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ sau:

a. Kiểm tra việc chấp hành Điều lệ Hiệp hội và Nghị quyết của Ban Chấp hành Hiệp hội, Nghị quyết của Đại hội Hiệp hội;

b. Kiểm tra việc sử dụng tài chính, tài sản của Hiệp hội;

c. Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

d. Dự một số cuộc họp Ban Chấp hành Hiệp hội, Ban Thường vụ Hiệp hội theo quy chế của Hiệp hội;

đ. Ban Kiểm tra Hiệp hội có nhiệm vụ báo cáo trước Ban Chấp hành và trước Đại hội về hoạt động của Ban Kiểm tra Hiệp hội và tình hình tài chính của Hiệp hội;

e. Khi thấy cần thiết Ban Kiểm tra Hiệp hội có thể thông báo tình hình và yêu cầu Ban Chấp hành Hiệp hội giải quyết các vấn đề mà Ban Kiểm tra đã phát hiện theo nhiệm vụ được giao.

 

 

Điều 27: Chi hội và nhiệm vụ của chi hội

 

1. Chi hội:

a. Việc thành lập chi hội của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam phải được sự đồng ý của Ban Chấp hành Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b. Chi hội của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam hoạt động theo Quy chế được Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

c. Mỗi tổ chức có từ 05 (năm) hội viên trở lên có thể thành lập chi hội;

d. Ban Lãnh đạo cao nhất của chi hội do Đại hội toàn thể chi hội bầu ra;

đ. Việc thành lập chi hội được tổ chức theo từng địa phương hoặc từng vùng trên phạm vi cả nước, tuân theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội và phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến việc thành lập chi hội.

2. Nhiệm vụ của chi hội

a. Chỉ đạo và phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện Điều lệ của Hiệp hội, quy định của Hiệp hội và chi hội;

b. Tuyên truyền phát triển hội viên mới và mở rộng uy tín của Hiệp hội;

c. Tổ chức các buổi sinh hoạt, học tập, tham quan, tập huấn cho các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

d. Tổ chức các hoạt động tiếp thị theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội nhằm thúc đẩy hoạt động của chi hội;

đ. Chi hội chấp hành chế độ báo cáo định kỳ với Hiệp hội theo quy định của Ban Thường vụ Hiệp hội.

 

Chương 5

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA HIỆP HỘI

 

Điều 28: Kinh phí của Hiệp hội có từ những nguồn thu sau đây

 

1. Hội phí hàng năm của hội viên.

2. Các khoản thu do hoạt động nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ của Hiệp hội và các tổ chức trực thuộc của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.

3. Các khoản tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

4. Các khoản hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật (nếu có).

5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).

 

Điều 29: Sử dụng kinh phí của Hiệp hội

 

1. Hiệp hội sử dụng kinh phí của mình cho những việc sau đây:

a. Trang trải các chi phí cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội;

b. Trả lương hoặc thù lao cho cán bộ nhân viên chuyên trách của Hiệp hội;

c. Các chi phí cần thiết hợp pháp khác (nếu có) theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

2. Tài chính của Hiệp hội được sử dụng theo quy chế do Tổng thư ký Hiệp hội trình Ban Thường vụ Hiệp hội thông qua theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội; phần kinh phí mà Hiệp hội thu được phải dành cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của Điều lệ Hiệp hội, không được chia cho các hội viên.

Điều 30: Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội

 

1. Ban Chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Báo cáo tài chính, tài sản của Hiệp hội phải được công khai tại cuộc họp cuối năm của Ban Chấp hành Hiệp hội.

3. Ban Kiểm tra Hiệp hội có trách nhiệm kiểm tra việc thu chi tài chính của Hiệp hội và báo cáo tại Hội nghị thường niên của Hiệp hội.

 

Chương 6

KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 31: Khen thưởng và kỷ luật

 

1. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội có thành tích xuất sắc trong hoạt động của Hiệp hội được Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định khen thưởng hàng năm hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

2. Các tổ chức và cá nhân là hội viên của Hiệp hội vi phạm Điều lệ Hiệp hội sẽ do Ban Chấp hành Hiệp hội quyết định thi hành kỷ luật theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội. Mức xử lý kỷ luật gồm: khiển trách, cảnh cáo và khai trừ khỏi Hiệp hội; trường hợp tổ chức và các nhân vi phạm pháp luật xâm phạm đến quyền lợi của Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội sẽ yêu cầu cơ quan pháp luật có thẩm quyền xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội.

3. Ban Chấp hành Hiệp hội xây dựng các quy định cụ thể về nội dung, trình tự, thủ tục và hình thức khen thưởng và kỷ luật trong Hiệp hội và các quy định này không được trái với các quy định hiện hành của pháp luật quy định về việc khen thưởng và kỷ luật.

 

Chương 7

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 32: Hiệu lực thi hành

 

1. Bản Điều lệ này có 07 (bảy) chương, 32 (ba mươi hai) điều là Điều lệ của Hiệp hội vận tải ô tô Việt Nam. Điều lệ này đã được Đại hội nhiệm kỳ IV (2013 - 2017) của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam thông qua ngày ... tháng .... năm 2013 tại thành phố Hà Nội.

2. Điều lệ của Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam có giá trị thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Bội vụ và chỉ có Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường của Hiệp hội mới có quyền được sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Hiệp hội.

3. Điều lệ Hiệp hội sẽ không còn hiệu lực thi hành khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể theo quy định của pháp luật.

4. Căn cứ các quy định của pháp luật về hội và Điều lệ Hiệp hội, Ban Chấp hành Hiệp hội có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này.

5. Tất cả các hội viên Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam có trách nhiệm thực hiện bản Điều lệ này.



facebook
Xem theo ngày: